Khi thiếu đi mô hình kinh doanh, doanh nghiệp sẽ khó có thể biết được mình sẽ đem lại những giá trị gì tới cho khách hàng, hay khách hàng mục tiêu của mình là ai, phân khúc thị trường phù hợp mà mình có thể nhắm tới là gì.
Vì vậy, có thể nói mô hình kinh doanh là một công cụ hỗ trợ đắc lực giúp doanh nghiệp biết được mình đang làm gì, mình sẽ đi đến đâu và những giá trị mà mình có thể tạo ra là gì.
Mô hình kinh doanh là gì?
Theo như tác giả của cuốn sách “Tạo lập mô hình kinh doanh” – Alexander Osterwalder & Yves Pigneur, mô hình kinh doanh là bản kế hoạch chi tiết để thực thi một chiến lược kinh doanh xuyên suốt mọi cơ cấu tổ chức, quy trình và hệ thống.
Mô hình kinh doanh là vận hành sáng tạo chuỗi giá trị để tối ưu chi phí đồng thời mang lại giá trị cao nhất cho khách hàng mục tiêu.
Có 3 yếu tố chính: chuỗi giá trị, chi phí và giá trị.
Vận hành chuỗi giá trị
-
Sản phẩm tốt là nền tảng! Nhưng mô hình kinh doanh ưu việt không chỉ dừng lại ở sản phẩm tốt. Hiệu quả nằm ở cách vận hành sản phẩm tốt đó đến tay khách hàng.
-
Mô hình kinh doanh homestay của Airbnb thành công không chỉ các lựa chọn được ở hotel kiểu home. Mà là cách thức họ tạo ra nền tảng người mua người bán gặp nhau một cách dễ dàng và đặc biệt là sự tin cậy của nền tảng.
Tối ưu chi phí
- Nói đến mô hình kinh doanh phải nói đến hiệu quả chi phí. Chi phí không tối ưu, khó tồn tại chứ chưa nói nhân rộng.
-
Cách thức vận hành sáng tạo chuỗi giá trị phải đạt mục tiêu chi phí cạnh tranh! Booking trên Airbnb bạn sẽ có cơ hội ở chỗ đẹp bất ngờ rẻ hơn khách sạn.
Giá trị cho khách hàng
-
Mô hình kinh doanh đặt mục tiêu kinh doanh hiệu quả với doanh số lợi nhuận ổn định. Nếu không tạo giá trị vượt trội cho khách hàng, mô hình kinh doanh không có ý nghĩa.
Mô hình kinh doanh quyết định đến sản phẩm. Mô hình nào sản phẩm đó. Sản phẩm thiết kế thế nào, hàm lượng chất lượng đến đâu phải phù hợp với mô hình kinh doanh. Đến chiến lược thương hiệu, đặc biệt đối với thương hiệu tiêu dùng phải phù hợp hoàn hảo với mô hình kinh doanh và sản phẩm (với thương hiệu doanh nghiệp yếu tố liên quan còn cả cấu trúc ngành và văn hoá).
Về cơ bản, mô hình kinh doanh sẽ giúp doanh nghiệp trả lời được những câu hỏi sau:
-
Doanh nghiệp sẽ cung cấp sản phẩm / dịch vụ gì tới khách hàng?
-
Sản phẩm / dịch vụ đó sẽ đem lại những giá trị gì tới khách hàng?
-
Doanh nghiệp có thể tiếp cận khách hàng qua kênh nào?
-
Doanh nghiệp cần chi trả những chi phí gì?
-
Làm thế nào để biến những chi phí đó thành lợi nhuận?
-
Nguồn lợi nhuận đến từ đâu?
-
Doanh nghiệp cần phải sở hữu những nguồn lực như thế nào để tối ưu hoạt động kinh doanh?
-
Đối tác chính của doanh nghiệp là ai?
Nhìn chung, mô hình kinh doanh là một bản kế hoạch giúp doanh nghiệp xác định được sản phẩm/dịch vụ mà doanh nghiệp sẽ bán, chân dung khách hàng mục tiêu và phân khúc thị trường mà doanh nghiệp hướng tới cũng như xác định được những chi phí mà doanh nghiệp cần chi trả để sản xuất, đưa ra thị trường và quảng cáo sản phẩm/dịch vụ của mình.
Các thành phần của mô hình kinh doanh
Một mô hình kinh doanh của doanh nghiệp cần bao gồm 9 thành phần chính như sau:
-
Phân khúc khách hàng.
-
Những đề xuất giá trị mà doanh nghiệp đem lại cho khách hàng.
-
Mối quan hệ với khách hàng
-
Kênh giao tiếp
-
Hoạt động chính
-
Nguồn lực chính
-
Đối tác chính
-
Cơ cấu chi phí
-
Nguồn doanh thu
9 yếu tố này có thể được phân loại thành 4 mục chính.
Yếu tố bên trong doanh nghiệp
Đây là những yếu tố nội tại và phần lớn là cấu thành lên chi phí
Hoạt động kinh doanh chính
-
Đây là những hoạt động kinh doanh chính của doanh nghiệp để thể hiện được giá trị của mình
-
Hành động chủ chốt được xác định theo nguyên tắc pareto, cả công ty của bạn nên tập trung 80% nguồn lực cả về tài chính, nhân sự, hạ tầng để thực hiện 20% công việc (hành động) quan trọng nhất mà thôi.
-
Ví dụ, công ty của bạn sản xuất sản phẩm và nếu bạn xác định bán hàng thông qua đại lý cấp 1 thì hãy tập trung toàn nguồn lực cho quản trị sản xuất và đảm bảo chất lượng sản xuất, hành động tiếp theo là quản trị quan hệ với đại lý. Ngoài 2 việc đó ra đều là các việc "không chủ chốt". Cho nên, nếu có một khoản tiền để đầu tư, bạn phân vân xem đầu tư vào đâu trong mỗi giai đoạn thì câu trả lời luôn là "đầu tư vào hành động chủ chốt" nhiều hơn.
-
Để xác lập được những hoạt động chính, cần trả lời các câu hỏi:
-
Hoạt động then chốt nào tạo ra giá trị để cung cấp tới khách hàng?
-
Hoạt động then chốt nào tạo ra hiệu quả cho kênh phân phối của công ty?
-
Hoạt động then chốt nào để duy trì mối quan hệ với khách hàng?
-
Hoạt động then chốt nào để tạo ra dòng doanh thu của công ty?
Nguồn lực chính
Nguồn lực chính là những nguồn lực cần thiết mà doanh nghiệp sở hữu để cung cấp giá trị đến với khách hàng. Đây cũng có thể được coi là những tài sản của doanh nghiệp để hỗ trợ hoạt động kinh doanh. Ví dụ của các nguồn lực chính có thể là: con người, tài chính, vật chất và trí tuệ.
-
Đó là tất cả hạ tầng, tiền vốn, đội ngũ, bí kíp, kinh nghiệm, bản quyền hay bất kỳ gì khác có thể dùng vào mục tiêu tạo ra giải pháp giá trị và đáp ứng yêu cầu phục vụ phân khúc khách hàng.
-
Nguồn lực chính thường được nhắc đến là:
-
Tài chính
-
Con người
-
Tri thức
-
Cơ sở vật chất.
-
Nguồn lực chủ chốt không đòi hỏi bạn phải liệt kê dạng bảng kê tất cả tài sản vật dụng công ty có mà chỉ nêu ra những nguồn lực "chủ chốt" mà thôi.
-
Việc xác định được đâu là chủ chốt bạn sẽ biết chỉ tập trung quản lý, thúc đẩy nguồn lực nào, đâu là quan trọng và đâu là nguồn lực không quan trọng.
-
Nguồn lực quan trọng thì nuôi dưỡng, thúc đẩy, nguồn lực không quan trọng thì thuê ngoài, loại bỏ hoặc thay thế ..
Đối tác chính
-
Đối tác chính là danh sách các công ty / nhà cung cấp khác mà doanh nghiệp có thể cần để triển khai được các hoạt động chính và mang lại giá trị cho khách hàng.
-
Tiếp theo ví dụ trên của hành động chủ chốt, trong trường hợp này đối tác chủ chốt của bạn chính là các nhà cung cấp đảm nhiệm cung ứng trên 80% đầu vào chính & các đại lý bán hàng cho công ty bạn.
-
Hãy tập trung quản trị thật tốt quan hệ với các đối tác đó chứ không phải dành thời gian tiếp khách, quan hệ với cơ quan nọ với cấp kia...
Yếu tố giá trị của doanh nghiệp
Giá trị mang tới khách hàng
-
Đề xuất giá trị có thể hiểu một cách nôm na là một tuyên bố giá trị/giá trị đề xuất. Đó là lời hứa, là sự khẳng định về lợi ích sử dụng mà khách hàng có được chỉ khi lựa chọn sản phẩm, dịch vụ của công ty chứ không phải của các đối thủ cạnh tranh khác.
-
Tuyên bố giá trị là một tuyên bố ngắn gọn truyền đạt những lợi ích và giá trị độc đáo mà sản phẩm hoặc dịch vụ mang lại cho khách hàng mục tiêu. Nó nêu bật vấn đề cụ thể mà nó giải quyết, những lợi thế mà nó mang lại và tại sao nó lại vượt trội so với các đối thủ cạnh tranh. Một đề xuất giá trị tốt giúp tạo sự khác biệt cho doanh nghiệp và thu hút khách hàng.
-
Một đề xuất giá trị hấp dẫn đáp ứng ba tiêu chí:
-
Nó cụ thể: Những lợi ích cụ thể mà khách hàng mục tiêu của bạn sẽ nhận được là gì?
-
Nó tập trung vào nỗi đau: Sản phẩm của bạn sẽ khắc phục vấn đề của khách hàng hoặc cải thiện cuộc sống của họ như thế nào?
-
Nó độc quyền: Làm thế nào nó vừa được mong muốn vừa độc quyền? Nó làm nổi bật lợi thế cạnh tranh của bạn và khiến bạn khác biệt với các đối thủ cạnh tranh tốt đến mức nào?
-
Lưu ý: Đừng nhầm lẫn khẩu hiệu thương hiệu, câu khẩu hiệu hoặc thậm chí là tuyên bố định vị với tuyên bố giá trị duy nhất vì chúng là những thứ khác nhau.
Đây là một hình dung sẽ giúp bạn tránh được cái bẫy đó. -
Những sản phẩm hoặc dịch vụ mà doanh nghiệp cung cấp có thể đem lại những giá trị gì đến cho khách hàng.
Giá trị của doanh nghiệp là điều làm nên sự khác biệt giữa một doanh nghiệp và đối thủ cạnh tranh. Giá trị của doanh nghiệp có thể được biểu hiện qua nhiều khía cạnh như: sự mới mẻ, sáng tạo, nhận diện thương hiệu tốt, mức giá phải chăng, sự tiện lợi, sản phẩm / dịch vụ chất lượng,…
-
Giá trị của doanh nghiệp sẽ có 2 dạng chính:
-
Dạng định lượng: giá sản phẩm, hiệu quả của sản phẩm và dịch vụ đem lại
-
Dạng định tính: trải nghiệm khách hàng, chất lượng sản phẩm
Yếu tố khách hàng
Về khía cạnh khách hàng, mô hình kinh doanh bao gồm những yếu tố chính sau:
Phân khúc khách hàng
-
Để mô hình kinh doanh hoạt động hiệu quả, doanh nghiệp cần xác định rõ phân khúc khách hàng mục tiêu. Phân khúc khách hàng có thể được phân loại giữa trên những đặc điểm hoặc nhu cầu khác nhau của họ để từ đó doanh nghiệp có thể triển khai những hoạt động kinh doanh phù hợp với từng loại khách hàng.
Tìm hiểu thêm xây dựng phân khúc khách hàng
Quan hệ với khách hàng
Thành tố này không đơn giản là bạn trang bị một bộ phần mềm CRM hoặc đại loại như vậy là đủ. Quản trị khách hàng đòi hỏi bạn phải đạt đến trình độ "cá biệt hóa quan hệ với từng khách hàng". Như vậy, nếu bạn kinh doanh B2B thì xây dựng tiêu chuẩn và hệ thống chăm sóc & quan hệ khách hàng kiểu khác
-
Trong B2B hay B2C cũng đòi hỏi cá biệt hóa đến mức nếu khách hàng là người trẻ thì chăm sóc và duy trì quan hệ ra sao, người già thì thế nào, nam / nữ cũng có sự phân biệt và kịch bản chăm sóc khách hàng riêng, dẫn đến SMS và email automation cũng phải cá nhân nhân hóa riêng, thậm chí riêng đến từng người.
-
Tại sao lại cần đến thế, phản biện lại rằng lâu nay công ty bạn cũng chỉ làm việc này qua loa mà vẫn ổn đó thôi. Khách hàng trở lại mới quan trọng, chỉ bán hàng thuần túy mà bỏ qua chất lượng quản trị quan hệ khách hàng thì trước sau công ty cũng lao đao, cũng bị "vợt" mất khách hàng "ruột".
Lời khuyên khi kinh doanh là hãy bớt lợi nhuận để tăng chi tiêu cho quản trị quan hệ khách hàng, đó chính là "của để dành" mà "một đồng vốn bốn vạn đồng lời".
-
Để có thể phát triển bền vững, doanh nghiệp cần xác định được mình cần xây dựng mối quan hệ như thế nào với khách hàng. Để làm được điều này, doanh nghiệp cần trả lời 3 câu hỏi:
-
Làm thế nào để thu hút khách hàng mới?
-
Làm thế nào để tăng khả năng khách hàng quay trở lại mua hàng trong tương lai?
-
Làm thế nào để giữ chân khách hàng ở lại lâu với doanh nghiệp?
Kênh bán hàng
-
Các kênh là cách thức để đưa sản phẩm dịch vụ đến với phân khúc khách hàng.
-
Các kênh được hiểu đầy đủ bao gồm từ khâu tiếp cận, tạo nhận thức cho đến các tương tác và chuyển đổi mua hàng. Bao gồm cả các hoạt động giao hàng, hỗ trợ sau bán hàng,…
Nói một cách khác các kênh bao gồm các nghiệp vụ tiếp thị, bán hàng và chăm sóc sau bán hàng.
Để tối ưu các kênh, chúng ta có thể nghiên cứu và áp dụng các mô hình sau:
-
Mô hình ACCD
-
Mô hình AIDA
Chi phí
-
Đối với khía cạnh tài chính, mô hình kinh doanh sẽ bao gồm những yếu tố liên quan tới Cơ cấu chi phí (Cost Structure)
-
Cơ cấu chi phí mô tả rõ chi phí điều hành doanh nghiệp theo từng mô hình kinh doanh cụ thể. Các doanh nghiệp có thể tập trung giảm chi phí qua việc giảm vốn đầu tư hoặc tập trung vào nâng cao giá trị sản phẩm.
-
Doanh thu nào thì phát sinh chi phí ấy. Để có được dòng doanh thu kỳ vọng, công ty của bạn sẽ mất bao nhiêu chi phí cho hành động chủ chốt, duy trì đối tác chủ chốt và khai thác hiệu quả nguồn lực chủ chốt, quản trị quan hệ khách hàng.
-
Công ty phải vạch ra các loại chi phí chính (chiếm trên 80%) tổng chi phí để sau này khi xác lập chiến lược và kế hoạch kinh doanh bạn sẽ có được viễn cảnh tài chính khả quan, mới có được chương trình quản trị tài chính và cắt giảm chi phí đúng trọng tâm.
-
Đến đây, bạn hình dung được "bản tự họa công ty" của mình và dễ dàng đánh giá rằng "có cửa kinh doanh và cạnh tranh hay không" ở mức tổng quan nhất.
-
Khi xác định được khung mô hình kinh doanh thì nó chính là căn cứ gốc để bạn triển khai các bước tiếp theo như: hoạch định chiến lược, cụ thể hóa kế hoạch hành động, thiết kế cơ cấu tổ chức, chương trình quản trị điều hành, nhân sự và phát triển đội ngũ...
-
Một nhận xét mà ta không thể bỏ qua đó là: Nhìn vào khung mô hình kinh doanh, có vẻ như "tài chính" không phải mục tiêu quan trọng nhất mà "phân khúc khách hàng" + "quản trị quan hệ khách hàng" + "giải pháp giá trị" mới là mục tiêu quan trọng. Thật vậy, nếu bạn có một giải pháp giá trị tốt, một phân khúc đủ trọng điểm có tính lặp lại với tiêu chuẩn quản trị quan hệ khách hàng tốt thì doanh thu bán hàng đương nhiên sẽ về.
Dòng doanh thu
Nguồn doanh thu là cách mà doanh nghiệp thu được lợi nhuận từ các phân khúc khách hàng khác nhau.
Một số nguồn doanh thu chính có thể được kể đến như:
-
Bán tài sản: Doanh nghiệp bán quyền sở hữu tài sản hữu hình (physical good) cho khách hàng. Ví dụ: các doanh nghiệp bán lẻ.
-
Thu phí sử dụng: Doanh nghiệp thu phí sử dụng sản phẩm hoặc dịch vụ. Ví dụ: các công ty về công nghệ phần mềm.
-
Thu phí đăng ký: Doanh nghiệp tính phí sử dụng sản phẩm hoặc dịch vụ thường xuyên. Ví dụ: các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ truyền phát trực tuyến như Netflix, Disney+,…
-
Cho vay/ Cho thế chấp/ Cho thuê: Khách hàng trả phí để có quyền sở hữu sản phẩm trong một khoảng thời gian nhất định.
-
Cấp phép: Doanh nghiệp tính phí sử dụng tài sản trí tuệ. Ví dụ: phí bản quyền xuất bản sách hoặc phim, âm nhạc,…
-
Quảng cáo: Doanh nghiệp tính phí các bên quảng cáo sản phẩm trên kênh trung gian của mình.
-
Khi xem xét trong quan hệ của khung mô hình kinh doanh, bạn sẽ phải xác định các dòng doanh thu chính có được từ việc cung ứng giải pháp giá trị cho khách hàng tiềm năng của mình, cụ thể là những doanh thu gì, giá trị hàng năm của nó là bao nhiêu (nếu kế hoạch bán được thực hiện đạt mục tiêu). Vì vậy hãy tỉnh táo để lựa chọn mô hình phù hợp
Tại sao cần xây dựng mô hình kinh doanh
Mô hình kinh doanh giúp doanh nghiệp xác định được những yếu tố quan trọng như: khách hàng mục tiêu, phân khúc thị trường, sản phẩm/dịch vụ mà doanh nghiệp cung cấp cũng như giá trị của sản phẩm / dịch vụ đó hay các chi phí mà doanh nghiệp cần chi trả và nguồn doanh thu đến từ đâu. Vì vậy, việc xây dựng mô hình kinh doanh là rất cần thiết đối với mỗi doanh nghiệp.
Mô hình kinh doanh giúp doanh nghiệp làm rõ:
-
Thị trường mục tiêu mà doanh nghiệp nhắm tới.
-
Các vấn đề doanh nghiệp dự định giải quyết.
-
Giải pháp mà doanh nghiệp đưa ra và cách giải pháp đó tạo ra giá trị cho khách hàng.
-
Cách để doanh nghiệp thu hút khách hàng mục tiêu.
-
Các hoạt động kinh doanh chính của doanh nghiệp.
-
Doanh nghiệp có thể thu lợi nhuận bằng cách nào và chi phí phát sinh là bao nhiêu.
-
Khi xây dựng và lựa chọn được mô hình kinh doanh phù hợp, doanh nghiệp có thể xác định được cho mình một hướng đi thuận lợi nhất, từ đó tối ưu được chi phí và bứt phá doanh thu bán hàng.
7 mô hình kinh doanh hiệu quả nhất hiện nay
Hiện nay, có rất nhiều mô hình kinh doanh mà chủ doanh nghiệp có thể lựa chọn để áp dụng cho doanh nghiệp của mình. Dưới đây là 7 mô hình kinh doanh phổ biến và hiệu quả nhất hiện nay.
Mô hình kinh doanh theo hình thức đăng ký
Mô hình kinh doanh theo hình thức đăng ký là một mô hình kinh doanh trong đó khách hàng phải trả một khoản chi phí nhất định theo định kỳ để có quyền sử dụng một sản phẩm, dịch vụ nào đó.
Mô hình này được tiên phong bởi các nhà xuất bản sách và tạp chí vào thế kỷ 17 và hiện được nhiều doanh nghiệp và trang web sử dụng.
Mô hình kinh doanh theo hình thức đăng ký trở nên phổ biến với mọi loại nội dung số, từ phần mềm, báo, tạp chí, dịch vụ viễn thông và nội dung trực tuyến. Mô hình kinh doanh này đã được nhiều doanh nghiệp nổi tiếng áp dụng như Netflix hay Spotify. Netflix đã thay đổi cách chúng ta xem truyền hình/phim và Spotify mang đến cách nghe nhạc mới mẻ.
Điều đặc biệt ở đây là Netflix cũng như Spotify đã tận dụng tốt dữ liệu khách hàng để cá nhân hóa trải nghiệm khách hàng của họ, từ đó giữ chân khách hàng thành công và khiến họ muốn tiếp tục đăng ký sử dụng dịch vụ trong tương lai.
Với các chiến lược phát triển đúng đắn, Netflix và Spotify đã trở thành một trong các ‘gã khổng lồ’ trong làng giải trí phim ảnh và âm nhạc.
Ví dụ: Ngoài Netflix và Spotify, các doanh nghiệp khác sử dụng mô hình kinh doanh theo hình thức đăng ký bao gồm HelloFresh, Beer Cartel, StitchFix, cũng như các dịch vụ phát trực tuyến khác như Hulu, HBO Go và Disney +.
Mô hình kinh doanh Freemium
Đối với mô hình kinh doanh Freemium, doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực công nghệ và cụ thể hơn là doanh nghiệp cung cấp dịch vụ SaaS (Software as a Service) sử dụng mô hình này để phát triển công việc kinh doanh của mình. Freemium là sự kết hợp giữa dịch vụ miễn phí và trả phí.
Khi áp dụng Freemium, khách hàng sẽ có thể sử dụng sản phẩm / dịch vụ của doanh nghiệp miễn phí. Nhưng tất nhiên, sẽ có mặt hạn chế về một số chức năng hoạt động trong bản sử dụng miễn phí đó.
Nói cách khác, phiên bản miễn phí được tạo ra với mục đích chủ yếu là thu hút khách hàng tiềm năng, sau đó kích thích họ sử dụng phiên bản trả phí để có thể sở hữu thêm những tính năng khác ưu việt hơn của sản phẩm.
Tuy nhiên, phiên bản miễn phí cũng cần cung cấp tới cho khách hàng những giá trị nhất định để khuyến khích họ mua sản phẩm trả phí. Nếu các sản phẩm miễn phí không có giá trị thì mô hình Freemium của doanh nghiệp sẽ không thể phát huy tác dụng.
Ví dụ như thay vì chỉ cung cấp một đoạn nhạc thì hãy cho khách hàng download miễn phí cả một album, hoặc thay vì chỉ cho khách hàng xem thử các bảng tính thì hãy cho họ tải miễn phí các công cụ để thực hiện bảng tính đó.
Spotify cũng là một ví dụ điển hình. Doanh nghiệp này cung cấp cho người dùng quyền truy cập miễn phí vào toàn bộ cơ sở dữ liệu âm nhạc của mình trong khi phát quảng cáo giữa các bài hát.
Khi khách hàng đã trở nên yêu thích nền tảng nghe nhạc trực tuyến này bởi kho nhạc đa dạng và phong phú, họ sẽ không muốn bị làm phiền bởi quảng cáo khi nghe nhạc nữa. Vì vậy, nhiều người dùng chọn trả phí định kỳ hàng tháng cho dịch vụ cao cấp (Premium) để họ có thể nghe nhạc trực tuyến nhạc mà không bị gián đoạn bởi quảng cáo.
Ví dụ: Spotify, LinkedIn, Slack và MailChimp là tất cả các doanh nghiệp nổi tiếng sử dụng mô hình Freemium.
Mô hình kinh doanh nhượng quyền
Khi áp dụng mô hình kinh doanh nhượng quyền, bên nhượng quyền (franchiser) sẽ cung cấp cho bên được nhượng quyền (franchisee) giấy phép kinh doanh, thương hiệu, tài liệu đào tạo, công thức chế biến…
Bên được nhượng quyền được phép bán sản phẩm và dịch vụ của bên nhượng quyền. Ngược lại bên nhượng quyền được trả tiền bản quyền thương hiệu. Lúc này, bên được nhượng quyền được coi là người mua thương hiệu của bên nhượng quyền và sẽ triển khai những hoạt động kinh doanh, bán hàng dưới tên thương hiệu của bên nhượng quyền. Ngoài ra bên nhượng quyền cũng có thể nhận được phần trăm doanh thu theo thỏa thuận.
Một ví dụ điển hình cho mô hình này là McDonald. Doanh nghiệp này hiện nay đã có 92% nhà hàng được nhượng quyền. Con số này có thể tiếp tục được tăng lên. Như vậy, McDonald đã cực kỳ thành công với mô hình kinh doanh nhượng quyền. Hay những doanh nghiệp nổi tiếng kinh doanh đồ ăn nhanh khác như KFC hay Lotteria cũng rất thành công khi áp dụng mô hình kinh doanh nhượng quyền này.
Ví dụ: Starbucks, Domino’s, Subway, và UPS Store đều là những ví dụ phổ biến của mô hình kinh doanh nhượng quyền.
Mô hình kinh doanh Dropshipping
Mô hình kinh doanh Dropshipping cho phép doanh nghiệp bán hàng nhưng không cần phải bỏ vốn nhập hàng.
Đối với Dropshipping, công việc chính của doanh nghiệp chính là tìm kiếm khách hàng và sau đó, nhà sản xuất hoặc nhà cung cấp sẽ gửi hàng trực tiếp đến địa chỉ của khách hàng. Như vậy, doanh nghiệp sẽ tiết kiệm được chi phí vận chuyển hàng từ nơi của nhà sản xuất / nhà cung cấp đến kho của mình.
Lợi nhuận của doanh nghiệp chính là phần chênh lệch giữa giá bán của nhà sản xuất / nhà cung cấp và giá mà doanh nghiệp bán cho khách hàng.
Ví dụ về cách vận hành của mô hình kinh doanh Dropshipping sẽ như sau:
-
Nhà sản xuất bán một chiếc cốc với giá 30.000 đồng
-
Doanh nghiệp tìm kiếm khách hàng và bán cho họ chiếc cốc đó với giá 50.000 đồng
-
Sau khi khách hàng đồng ý, doanh nghiệp sẽ quay lại đặt hàng với nhà sản xuất
-
Doanh nghiệp sẽ cung cấp địa chỉ và nhà sản xuất sẽ gửi hàng trực tiếp tới khách hàng mà không cần chuyển hàng đến cho doanh nghiệp hay qua bên trung gian.
-
Lợi nhuận mà doanh nghiệp thu được ở ví dụ này sẽ là 20.000 đồng.
Ví dụ: Doba, Oberlo và Dropship Direct là một số doanh nghiệp điển hình áp dụng mô hình kinh doanh Dropshipping.
Mô hình kinh doanh thương mại điện tử
Hiện nay, đây là một trong những mô hình kinh doanh nổi tiếng và hiệu quả nhất.
Một số doanh nghiệp lớn áp dụng có thể được kể đến như Amazon và Alibaba. Ở Bắc Mỹ nói riêng và các nước phương tây nói chung, với gần 23 tỷ đô doanh thu và gần 7 tỷ đô lợi nhuận, Amazon được xem là biểu tượng của mô hình kinh doanh thương mại điện tử. Còn ở Trung Quốc, Alibaba là doanh nghiệp dẫn đầu sử dụng mô hình này.
Vì việc xây dựng một trang web thương mại điện tử không quá tốn kém nên hiện nay ngày càng có nhiều doanh nghiệp nhỏ và vừa sử dụng mô hình kinh doanh thương mại điện tử với mục đích tạo ra được thị trường nguồn doanh thu tương tự như Amazon trên quy mô toàn cầu.
Về cơ bản, có 2 loại mô hình kinh doanh thương mại điện tử chính:
-
Mô hình kinh doanh thương mại điện tử B2B: mô hình B2B tập trung vào việc cung cấp các sản phẩm và dịch vụ từ doanh nghiệp này tới một doanh nghiệp khác qua các sàn thương mại điện tử, hoặc các website hoặc kênh thương mại điện tử của từng doanh nghiệp
-
Mô hình kinh doanh thương mại điện tử B2C: B2C là viết tắt của Business to Customer – doanh nghiệp bán hàng trực tiếp tới khách hàng cuối cùng thông qua các sàn thương mại điện tử.
-
Ví dụ về mô hình kinh doanh thương mại điện tử B2B tại Việt Nam có thể được kể đến như Tiki hay Lazada. Đối với mô hình kinh doanh thương mại điện tử B2C, một số ví dụ nổi bật có thể được kể đến như các nhà bán lẻ trực tuyến độc quyền bao gồm Elise, HoangPhuc, Bibomart,…
Mô hình kinh doanh trải nghiệm
-
Khách hàng hiện nay có xu hướng muốn được trải nghiệm trước khi đưa ra quyết định mua hàng để có được những cảm nhận khách quan nhất về sản phẩm hay dịch vụ mà doanh nghiệp cung cấp.
-
Một ví dụ điển hình của doanh nghiệp áp dụng mô hình kinh doanh này là Tesla Motor, hãng xe hơi điện chỉ mới thành lập năm 2008 nhưng đã đạt được những thành công vang dội. Bí quyết thành công của Tesla là khuyến khích khách hàng trải nghiệm sản phẩm và bán hàng trực tiếp.
-
Tại các gian hàng trưng bày của Tesla, khách hàng có thể xem xét, thử xe, tìm hiểu kỹ lưỡng trước khi quyết định mua hàng. Khi khách hàng có cơ hội được trải nghiệm, họ sẽ cảm nhận được những tính năng của sản phẩm một cách tổng quan nhất và có thể dễ dàng đưa ra quyết định mua hàng.
-
Ngoài Tesla còn có các thương hiệu khác như: Disney World, Tomorrowland…
Mô hình kinh doanh ẩn doanh thu
-
Mặc dù Facebook và Google cho phép người dùng sử dụng các sản phẩm của mình miễn phí, 2 “gã khổng lồ” trong ngành công nghệ này lại có thể kiếm được số tiền khổng lồ từ dữ liệu của người dùng.
-
Để có được lợi nhuận, Facebook và Google sẽ tổng hợp thông tin về khách hàng dựa vào hành vi của họ trên 2 nền tảng này, ví dụ như khách hàng hay tìm kiếm gì trên Google, họ thường thích những bài đăng hay những video nào trên Facebook. Sau đó thông tin sẽ được bán cho các doanh nghiệp khác dưới hình thức quảng cáo.
-
Cả Facebook và Google đều đang áp dụng mô hình kinh doanh ẩn doanh thu, vì người dùng có thể sử dụng 2 nền tảng này miễn phí mà không cần trả bất cứ khoản tiền nào. Tuy nhiên, dữ liệu của người dùng sẽ được bán đi cho các doanh nghiệp khác với mục đích quảng cáo mà có thể chính người dùng cũng không nhận ra